1. Kiểm kê khí nhà kính là gì?
Kiểm kê khí nhà kính là hoạt động thu thập thông tin, số liệu về các nguồn phát thải khí nhà kính, tính toán lượng phát thải khí nhà kính, hấp thụ khí nhà kính trong một phạm vi xác định và trong một năm cụ thể theo phương pháp và quy trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Đối tượng phải kiểm kê khí nhà kính:
Các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính là cơ sở có mức phát thải khí nhà kính hằng năm từ 3.000 tấn CO2 tương đương trở lên hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất công nghiệp có tổng lượng tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 tấn dầu tương đương (TOE) trở lên;
b) Công ty kinh doanh vận tải hàng hóa có tổng tiêu thụ nhiên liệu hằng năm từ 1.000 TOE trở lên;
c) Tòa nhà thương mại có tổng tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 TOE trở lên;
d) Cơ sở xử lý chất thải rắn có công suất hoạt động hằng năm từ 65.000 tấn trở lên.
2. Quy định về kiểm kê khí nhà kính tại Việt Nam
2.1. Theo luật bảo vệ môi trường 2020 (Luật số 72/2020/QH14)
Luật bảo vệ môi trường 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2020, các tổ chức, doanh nghiệp thuộc cơ sở kiểm kê phát thải khí nhà kính phải thực hiện theo mục 7, điều 91 như sau:
• Các tổ chức, doanh nghiệp phải xây dựng, duy trì hệ thống dữ liệu phát thải khí nhà kính. Ngoài ra, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê định kỳ 2 năm 1 lần với Bộ tài nguyên và Môi trường, trước ngày 1/12 của kỳ báo cáo.
• Tìm kiếm giải pháp, thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí carbon hằng năm cũng như các chương trình bảo vệ môi trường, sản xuất sạch trong doanh nghiệp.
• Lập kế hoạch về mức giảm khí thải hằng năm để báo cáo với Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng các cơ quan có thẩm quyền trước ngày 31/12 của kỳ báo cáo.
2.2. Thông tư số 96/2020/TT-BTC
Theo Mục 2, Điều 10, Thông tư số 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoản có hiệu lực từ ngày 01/02/2021 đề cập nội dung báo cáo về phát thải khí nhà kính trong Báo cáo thường niên áp dụng cho công ty đại chúng như sau:
“Công ty đại chúng phải lập báo cáo thường niên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và công bố báo cáo này trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán nhưng không vượt quá 110 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.”
2.3. Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về việc quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn
Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP định kỳ hai năm một lần có trách nhiệm:
• Cung cấp số liệu hoạt động, thông tin liên quan phục vụ kiểm kê khí nhà kính của cơ sở của năm trước kỳ báo cáo theo hướng dẫn của bộ quản lý lĩnh vực trước ngày 31 tháng 3 kể từ năm 2023;
• Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở định kỳ hai năm một lần cho năm 2024 trở đi theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 3 kể từ năm 2025 để thẩm định;
• Hoàn thiện báo cáo kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo bắt đầu từ năm 2025.
2.4. Quyết định số 01/2022/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 18 tháng 01 năm 2022 ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính
Ngày 18/1/2022 Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành vừa ký Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.
Theo đó, có 6 lĩnh vực phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính gồm:
• Năng lượng
• Giao thông vận tải
• Xây dựng
• Các quá trình công nghiệp
• Nông- lâm nghiệp và sử dụng đất
• Chất thải.
Và có 1.1912 cơ sở là đối tượng phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính thuộc phạm vi của các Bộ quản lý lĩnh vực.
2.5. Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2024 về Ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính (cập nhật)
Quyết định 13/2024/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2024. Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg ngày 18/1/2022 ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính hết hiệu lực từ ngày 1/10/2024.
Quyết định nêu cụ thể danh mục 2.166 cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính cập nhật năm 2024; trong đó có 1.805 cơ sở thuộc ngành công thương; 75 cơ sở thuộc ngành giao thông vận tải; 229 cơ sở thuộc ngành xây dựng và 57 cơ sở thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
Các cơ sở phát thải khí nhà kính thuộc danh mục quy định tại Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg nhưng không thuộc danh mục quy định tại Quyết định 13/2024/QĐ-TTg không có nghĩa vụ thực hiện và nộp báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở năm 2025.